Năng lượng xanh – Xahoivietnam.com https://xahoivietnam.com Cập nhật tin tức mới nhất về xã hội Việt Nam, văn hóa, đời sống, và những vấn đề thời sự. Wed, 17 Sep 2025 08:11:16 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/news/2025/08/home.svg Năng lượng xanh – Xahoivietnam.com https://xahoivietnam.com 32 32 Việt Nam đối mặt thách thức chuyển đổi sang xăng E10 để đạt mục tiêu phát thải ròng bằng 0 https://xahoivietnam.com/viet-nam-doi-mat-thach-thuc-chuyen-doi-sang-xang-e10-de-dat-muc-tieu-phat-thai-rong-bang-0/ Wed, 17 Sep 2025 08:11:14 +0000 https://xahoivietnam.com/viet-nam-doi-mat-thach-thuc-chuyen-doi-sang-xang-e10-de-dat-muc-tieu-phat-thai-rong-bang-0/

Việt Nam đã đặt mục tiêu giảm phát thải ròng xuống mức zero vào năm 2050, đòi hỏi sự chuyển đổi sang sử dụng xăng sinh học. Tuy nhiên, việc triển khai lộ trình sử dụng xăng E10 đang gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt là sau sự thất bại của xăng E5 được triển khai từ năm 2018. Các chuyên gia cho rằng, để tránh lặp lại những sai lầm với xăng E5, cần có một lộ trình chuyển đổi rõ ràng và cung cấp thông tin đầy đủ cho người tiêu dùng.

Xăng E5 đã được bán trên thị trường từ năm 2008 nhưng đã giảm dần sức hấp dẫn. Tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ sử dụng xăng E5 đạt khoảng 50%, trong khi tại các thành phố lớn chỉ đạt khoảng 10%. Người tiêu dùng e ngại loại xăng này do lo ngại về sự tương thích với động cơ xe của họ.

Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhân khiến xăng E5 không được ưa chuộng là do sử dụng nền RON92, loại xăng đã lỗi thời. Trong khi đó, hầu hết các phương tiện hiện nay đều được thiết kế để sử dụng xăng có chỉ số octan cao hơn, như RON95. PGS.TS Phạm Hữu Tuyến, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu các Nguồn động lực và Phương tiện tự hành, Đại học Bách Khoa Hà Nội, cho biết rằng xăng E5-RON92 có thể sử dụng được với hầu hết các phương tiện, nhưng xăng sinh học E10-RON95 cũng có thể sử dụng phù hợp với hầu hết các loại phương tiện, ngoại trừ một số xe tuổi đời trên 25 năm.

Để việc triển khai xăng E10 thành công, người tiêu dùng cần được cung cấp thông tin chính xác và dễ hiểu về đặc tính kỹ thuật và mức độ tương thích với các loại phương tiện phổ biến hiện nay. Chuyên gia kinh tế, TS Nguyễn Minh Phong, cho rằng việc chấp nhận sử dụng xăng E10 hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm nguồn cung, giá cả và mức độ thông tin. Vì thế, để khuyến khích người dân sử dụng, các cơ quan chức năng cần cung cấp thông tin cần thiết và công bố rộng rãi để người dân hiểu rõ về tác động của xăng E10.

Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho rằng việc triển khai sử dụng nhiên liệu sinh học đồng bộ cả nước cần có lộ trình chuẩn bị tối thiểu 6 tháng. Nhà điều hành cũng cần sớm sửa một số bất cập liên quan đến thị trường, chất lượng sản phẩm, quản lý kinh doanh xăng dầu và quy chuẩn với xăng E10, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền để tránh hiểu sai về công dụng của xăng E10. Việc tuyên truyền đúng và đầy đủ sẽ giúp người dân hiểu rõ về lợi ích của xăng E10, từ đó sẵn sàng chuyển đổi và hỗ trợ Việt Nam đạt được mục tiêu giảm phát thải.

]]>
Thách thức phát triển hydro xanh ở Việt Nam https://xahoivietnam.com/thach-thuc-phat-trien-hydro-xanh-o-viet-nam/ Wed, 27 Aug 2025 05:29:49 +0000 https://xahoivietnam.com/thach-thuc-phat-trien-hydro-xanh-o-viet-nam/

Hydro xanh đang được xem là một giải pháp chiến lược giúp giảm phát thải carbon trong các ngành khó chuyển đổi như công nghiệp nặng, vận tải và phát điện. Tại hội thảo Hydro Việt Nam – Hàn Quốc 2025 diễn ra tại TP.HCM ngày 16/7, các chuyên gia đã tập trung thảo luận về tiềm năng và thách thức của hydro xanh trong việc hỗ trợ Việt Nam đạt mục tiêu giảm phát thải carbon.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lương, Nghiên cứu viên cao cấp của Viện dầu khí Việt Nam. Ảnh: Minh Thảo
Theo Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lương, Nghiên cứu viên cao cấp của Viện dầu khí Việt Nam. Ảnh: Minh Thảo

Hydro xanh được sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và năng lượng gió, là một nguồn năng lượng sạch và thân thiện với môi trường. Theo ông Nguyễn Ánh Tâm, Phó Chủ tịch Câu lạc bộ Hydro ASEAN Việt Nam (VAHC), hydro xanh đóng vai trò then chốt trong hành trình hướng tới mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050 của Việt Nam. Tính đến tháng 5/2024, đã có ít nhất 74 quốc gia xây dựng chiến lược phát triển hydro sạch.

Bà Claire Rosseler, Tổng Giám đốc tập đoàn năng lượng Air Liquide tại Việt Nam.
Bà Claire Rosseler, Tổng Giám đốc tập đoàn năng lượng Air Liquide tại Việt Nam.

tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển năng lượng hydro đến năm 2030, tầm nhìn 2050 (Quyết định 165/QĐ-TTg), đặt mục tiêu sản xuất từ 100.000–500.000 tấn hydro sạch mỗi năm vào năm 2030, và tăng lên 10–20 triệu tấn vào năm 2050. Mục tiêu này không chỉ giúp giảm phát thải carbon mà còn góp phần vào việc đa dạng hóa nguồn năng lượng và giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng vẫn còn một khoảng trống chính sách đáng kể khi các cơ chế hỗ trợ như giá mua điện cố định (FiT), hợp đồng chênh lệch (CfD), tín dụng carbon… chưa được hoàn thiện. TS. Nguyễn Hữu Lương, Viện Dầu khí Việt Nam, chỉ ra 4 nhóm thách thức chính mà Việt Nam đang gặp phải: công nghệ, chi phí đầu tư cao, thiếu cơ sở hạ tầng và chính sách chưa đồng bộ.

Để phát triển hydro xanh, các chuyên gia đề xuất cần sớm ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, cơ chế định giá carbon và thiết lập các quỹ xanh hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và triển khai các dự án thí điểm. Về phía doanh nghiệp, cần tích hợp mục tiêu hydro vào chiến lược giảm phát thải, tối ưu quy trình và đẩy mạnh hợp tác quốc tế.

Bà Claire Rosseler, Tổng Giám đốc tập đoàn năng lượng Air Liquide (Pháp) tại Việt Nam, khẳng định hydro xanh và hydro carbon thấp là giải pháp tiềm năng cho các ngành công nghiệp nặng vốn khó khử carbon. Để phát huy tiềm năng này, Việt Nam cần tháo gỡ ba nút thắt chính: hành lang pháp lý, hợp tác công – tư và chính sách ưu đãi đối với nguồn vốn đầu tư.

Air Liquide đánh giá cao cam kết của Việt Nam khi công bố Chiến lược phát triển hydro vào đầu năm 2024 và đặt mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050. Với kinh nghiệm triển khai các dự án hydro tại nhiều quốc gia, Air Liquide tin rằng Việt Nam hoàn toàn có cơ hội trở thành trung tâm sản xuất hydro xanh của khu vực, giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và nâng cao vị thế năng lượng quốc gia.

Việc phát triển hydro xanh không chỉ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu giảm phát thải carbon mà còn mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển bền vững và chuyển đổi năng lượng. Tuy nhiên, để hiện thực hóa những mục tiêu này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ, doanh nghiệp và các bên liên quan trong việc xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ phù hợp.

Trong bối cảnh hiện nay, hydro xanh đang trở thành một trong những giải pháp quan trọng giúp các quốc gia đạt được mục tiêu giảm phát thải carbon và chuyển đổi sang một nền kinh tế xanh. Việt Nam cũng không ngoại lệ, với tiềm năng lớn về năng lượng tái tạo, Việt Nam có cơ hội trở thành một trong những trung tâm sản xuất hydro xanh hàng đầu của khu vực.

Nhìn chung, hydro xanh là một giải pháp chiến lược quan trọng giúp giảm phát thải carbon và hỗ trợ Việt Nam đạt được mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050. Tuy nhiên, để phát triển hydro xanh, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ, doanh nghiệp và các bên liên quan trong việc xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ phù hợp.

]]>
EVFTA thúc đẩy thương mại Việt Nam – Italy tăng trưởng mạnh mẽ https://xahoivietnam.com/evfta-thuc-day-thuong-mai-viet-nam-italy-tang-truong-manh-me/ Tue, 26 Aug 2025 00:29:18 +0000 https://xahoivietnam.com/evfta-thuc-day-thuong-mai-viet-nam-italy-tang-truong-manh-me/

Trong 5 năm qua, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) đã đóng vai trò là đòn bẩy quan trọng giúp tăng trưởng thương mại giữa Việt Nam và Italy. Hiệp định này đã mở ra những cơ hội mới trong việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và nâng cao hợp tác về công nghệ, năng lượng xanh và thời trang.



Dây chuyền may xuất khẩu. (Ảnh: Trần Việt/TTXVN)

Dây chuyền may xuất khẩu. (Ảnh: Trần Việt/TTXVN)

Bà Dương Phương Thảo, Tham tán thương mại Việt Nam tại Italy, nhận định rằng EVFTA đã tạo ra động lực quan trọng giúp hai quốc gia vượt qua nhiều thách thức toàn cầu như đại dịch COVID-19, xung đột địa chính trị và lạm phát. Theo thống kê, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Italy đã tăng gần 50%, từ 4,62 tỷ USD năm 2020 lên 6,91 tỷ USD năm 2024. Xuất khẩu của Việt Nam sang Italy đã tăng 58%, đạt 4,94 tỷ USD.



Sản xuất giày xuất khẩu sang thị trường EU tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa dệt Hà Tây. (Ảnh: Trần Việt/TTXVN)

Sản xuất giày xuất khẩu sang thị trường EU tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hóa dệt Hà Tây. (Ảnh: Trần Việt/TTXVN)

Các mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang Italy có tăng trưởng vượt bậc bao gồm sắt thép, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, giày dép, cà phê, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng và phương tiện vận tải cùng phụ tùng. EVFTA đã mang lại lợi thế thuế quan rõ rệt, thúc đẩy xuất khẩu nông sản, thủy sản, dệt may và điện tử của Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu công nghệ và hàng hóa cao cấp từ Italy.



Chế biến thủy hải sản xuất khẩu. (Ảnh: TTXVN phát)

Chế biến thủy hải sản xuất khẩu. (Ảnh: TTXVN phát)

Tuy nhiên, không phải ngành nào cũng tận dụng được hiệu quả từ EVFTA. Ngành thủy sản Việt Nam đang đối mặt với ‘thẻ vàng’ IUU, hạn chế xuất khẩu tôm và cá tra sang Italy do không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kiểm soát và quản lý nguồn gốc xuất xứ. Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển cao và thời gian giao hàng lâu cũng ảnh hưởng đến độ tươi ngon và giá cả cạnh tranh của sản phẩm.

Để khắc phục những rào cản này, bà Dương Phương Thảo nhấn mạnh rằng doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn vệ sinh và kiểm dịch của EU, đầu tư vào sản xuất sạch và truy xuất nguồn gốc. Điều này không chỉ giúp ngành thủy sản vượt qua các rào cản kỹ thuật mà còn nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm trên thị trường quốc tế.

Trong tương lai, EVFTA sẽ tiếp tục là một yếu tố quan trọng thúc đẩy thương mại và đầu tư bền vững giữa Việt Nam và Italy, giúp Việt Nam chuyển dịch sang kinh tế xanh và công nghệ cao. Với Italy, hợp tác trong các lĩnh vực như máy móc, năng lượng tái tạo, thời trang và công nghệ cao sẽ là trọng tâm.

Để đảm bảo hiệu quả lâu dài, Việt Nam cần ưu tiên chuyển giao công nghệ từ Italy, đặc biệt trong các lĩnh vực như máy móc nông nghiệp, cơ khí chính xác và công nghệ cao. Việc nâng cấp công nghiệp hỗ trợ để giảm phụ thuộc vào linh kiện nhập khẩu cũng là yếu tố then chốt giúp tăng cường giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng.

Hợp tác với các viện thiết kế hàng đầu của Italy, đặc biệt tại Milan, sẽ giúp Việt Nam phát triển các sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế. Đầu tư vào sản xuất xanh, sử dụng năng lượng tái tạo và đào tạo nhân lực chất lượng cao cũng cần được đẩy mạnh để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và tận dụng tối đa cơ hội từ EVFTA.

Một thách thức lớn hơn đến từ việc EU đẩy nhanh đàm phán FTA với các nước ASEAN khác như Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Nếu Thái Lan ký FTA vào năm 2026, thuế ưu đãi tương tự EVFTA sẽ làm giảm lợi thế của Việt Nam, đặc biệt trong các ngành như nông sản và dệt may.

Trong bối cảnh này, tập trung vào chất lượng, thiết kế và sản xuất bền vững là cách để Việt Nam duy trì vị thế cạnh tranh và tận dụng tối đa cơ hội từ quan hệ đối tác chiến lược với Italy. Chỉ khi nắm bắt được những cơ hội và vượt qua thách thức, Việt Nam mới có thể tiếp tục khai thác hiệu quả EVFTA trong thời gian tới.

]]>